TẰM VÔI
Bombyx
Botryticatus
Bạch
cương tàm, Cương tàm
Toàn
thân phơi hoặc sấy khô của Tằm nhà nuôi giai
đoạn 4 - 5 (Bombyx mori L.), họ Tằm tơ (Bombycydae) bị nhiễm vi
nấm Bạch cương (Botrytis
bassiana Bals.), họ Mucedinaceae, phân ngành Nấm bất toàn
(Deuteromycotina).
Mô tả
Tằm
vôi hình trụ, thường cong queo, nhăn nheo, dài 2 - 5 cm,
đường kính 0,5 - 0,7 cm, mặt ngoài màu vàng tro, bao
phủ bởi sợi nấm khí sinh và bào tử dạng
phấn trắng. Toàn thân chia đốt rõ rệt.
Đầu tương đối tròn, mắt ở 2 bên,
hai bên lườn bụng có 8 đôi chân giả, đuôi
hơi chẻ đôi. Chất cứng giòn, dễ bẻ
gẫy, mặt gẫy bằng phẳng, sáng bóng, lớp
ngoài trắng như bột, lớp giữa có 4 vòng tuyến
tơ màu đen sáng hay nâu sáng. Mùi hơi tanh, vị hơi
mặn.
Bột
Màu
nâu xám hoặc nâu xám thẫm. Sợi nấm hầu như
không màu, cong queo hoặc hình dấu ngoặc, với các
sợi xoắn ốc màu nâu hoặc nâu thẫm. Mặt
ngoài, mô biểu bì có vân nhăn nheo, hình lưới và
những điểm nhỏ nhọn mọc cao lên từ
những đường sọc, với những lỗ
lông cứng tròn, mép của các lỗ này màu vàng. Lông cứng
màu vàng hoặc màu nâu vàng, mặt ngoài trơn bóng, thành
hơi dày. Trong mô lá dâu tằm chưa tiêu hoá hết,
phần lớn chứa tinh thể calci oxalat hình lăng
trụ.
Độ
ẩm
Không
quá 11% ( Phụ lục 9.6, 1 g, 105 0C, 4 giờ).
Tạp
chất
(Phụ lục 12.11)
Không
quá 0,5%
Tro toàn
phần
Không
quá 7,0% ( Phụ lục 9.8)
Chế
biến
Vào mùa xuân và mùa thu, chọn
những con tằm nguyên vẹn, chết cứng, trong và
ngoài đều trắng do bị nhiễm vi nấm Botrrytis
bassiana Bals, rửa sạch, phơi nắng (có phủ
vải xô), hoặc sấy nhẹ (40 – 50 oC) đến khô.
Bào chế
Loại bỏ tạp
chất, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
Tầm vôi sao: Bỏ cám vào
chảo, rang đều cho đến khi bốc khói. Cho
tầm vôi đã rửa sạch vào và đảo đều
cho đến khi bề mặt của tầm vôi biến
thành màu vàng. Sàng loại bỏ cám, để nguội. Dùng
1kg cám cho 10 kg tầm vôi.
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh mốc
mọt.
Tính vị, qui kinh
Hàm, tân, bình. Qui vào các kinh tâm,
can, tỳ, phế.
Công năng, chủ trị
Trừ phong, định kinh
giản, tiêu đờm. Chủ trị: kinh giản,
họng sưng đau, đơn độc, mẩn
ngứa da, loa lịch, liệt thần kinh mặt.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 5 - 9 g, phối ngũ
trong các bài thuốc. Trẻ em dùng liều thích hợp theo
chỉ dẫn của thầy thuốc.